(TUAG)- Ngày 14/4/2025, Phó
Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình vừa ký Quyết định số 759/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính
(ĐVHC) các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp
(Đề án).

Ảnh minh họa
Ưu tiên sắp xếp các ĐVHC miền núi, đồng bằng với các ĐVHC có biển
Đề
án nêu rõ nguyên tắc sắp xếp ĐVHC. Cụ thể, việc sắp xếp ĐVHC các cấp
ngoài các tiêu chí về diện tích tự nhiên, quy mô dân số theo quy định
của pháp luật,
cần cân nhắc thấu đáo các tiêu chí về lịch sử, truyền thống, văn hóa,
dân tộc; vị trí, điều kiện địa lý; quy mô, trình độ phát triển kinh tế -
xã hội; hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin; yêu cầu bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia và hội nhập quốc tế.
Đặt mục
tiêu cao nhất là phát triển đất nước, mở rộng không gian phát triển cho
ĐVHC mới, phát huy vai trò dẫn dắt của các vùng động lực, hành lang kinh
tế, cực tăng trưởng; ưu tiên sắp xếp các ĐVHC miền núi, đồng bằng với
các ĐVHC có biển; kết hợp hài hòa, hợp lý các ĐVHC có vị trí liền kề gắn
với yêu cầu định hướng phát triển để hỗ trợ lẫn nhau, cùng thúc đẩy
phát triển kinh tế của ĐVHC sau sắp xếp và yêu cầu, định hướng phát
triển nhanh, bền vững của đất nước trong giai đoạn mới. Ưu tiên bố trí
các khu thương mại tự do, khu, cụm công nghiệp, đô thị, cảng biển,
logistics, hồ chứa nước, đập thủy điện,... trong phạm vi 01 ĐVHC cấp xã
để thuận lợi trong quản lý nhà nước.
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
Nguyên tắc xác định tên gọi
Đề
án nêu rõ: Việc đặt tên cho ĐVHC sau sắp xếp phải được nghiên cứu kỹ
lưỡng, thấu đáo, cân nhắc thận trọng các yếu tố truyền thống, lịch sử,
văn hóa.
Ưu tiên sử dụng một trong các tên gọi của
các ĐVHC trước khi sáp nhập để đặt tên cho ĐVHC hình thành mới, hạn chế
tối đa tác động ảnh hưởng tới người dân, doanh nghiệp do phải chuyển đổi
giấy tờ, chỉ dẫn địa lý liên quan đến ĐVHC cấp tỉnh.
Tên
gọi của ĐVHC mới cần dễ nhận diện, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm
tính hệ thống, khoa học và phát huy được lợi thế so sánh của địa phương,
phù hợp với xu thế hội nhập.
Nghiên cứu đặt tên của
xã, phường theo số thứ tự hoặc theo tên của ĐVHC cấp huyện (trước sắp
xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hóa, cập nhật dữ liệu
thông tin.
Tên của xã, phường mới sau sắp xếp không
được trùng với tên của ĐVHC cùng cấp hiện có trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương hoặc phạm vi tỉnh, thành phố dự kiến thành lập
theo định hướng sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Nguyên tắc xác định trung tâm hành chính - chính trị
Lựa
chọn trung tâm hành chính - chính trị của 01 trong số các ĐVHC hiện nay
là trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới để bảo đảm chính quyền
địa phương nhanh chóng đi vào hoạt động ổn định.
Trung
tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới có vị trí địa lý thuận lợi, hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông phát triển
(sân bay, đường bộ, cảng,...), dễ dàng kết nối với các khu vực trong nội
tỉnh, thành phố và các đô thị lớn, trung tâm kinh tế của cả nước hoặc
với hệ thống không gian biển.
Trung tâm hành chính -
chính trị của ĐVHC mới cần có không gian phát triển trong tương lai; phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của ĐVHC mới, bảo đảm
hài hòa, hợp lý, tránh sự mất cân đối giữa các địa phương khi sáp nhập
và giữ vững quốc phòng an ninh.
Sau khi ĐVHC mới đi
vào hoạt động ổn định, có thể nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các trung
tâm hành chính - chính trị mới hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển
chung của địa phương và tạo ra không gian phát triển mới.
6 tiêu chí sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh
Trên
cơ sở nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển, quá trình sắp xếp ĐVHC
các cấp ở Việt Nam, cơ sở khoa học về các yếu tố cấu thành ĐVHC cấp
tỉnh và kinh nghiệm quốc tế, đề xuất 06 tiêu chí sắp xếp, sáp nhập ĐVHC
cấp tỉnh gồm: Diện tích tự nhiên; quy mô dân số; tiêu chí về lịch sử,
truyền thống, văn hóa, dân tộc; tiêu chí về địa kinh tế; tiêu chí về địa
chính trị; tiêu chí về quốc phòng, an ninh.
Căn cứ
vào 6 tiêu chí và định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận
số 127-KL/TW ngày 28/02/2025, Kết luận số 130-KL/TW ngày 14/3/2025 và
kết luận số 137-KL/TW ngày 28/3/2025, Chính phủ đã nghiên cứu kỹ lưỡng,
đa chiều với tư duy đổi mới và tầm nhìn chiến lược xây dựng phương án
sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh trình Bộ Chính trị và Ban Chấp hành
Trung ương thông qua với định hướng cụ thể như sau:
Có
tổng số 52 ĐVHC cấp tỉnh thực hiện sắp xếp, gồm: 04 thành phố: Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và 48 tỉnh: Hà Nam, Hưng
Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, Tuyên Quang,
Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Phú Yên, Quảng Bình,
Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Nông, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Thuận, Bình
Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà
Vinh, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Long An, Cà Mau, Quảng
Nam, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và Kiên
Giang.
Riêng đối với tỉnh Cao Bằng có diện tích tự
nhiên chưa đạt theo quy định (6.700,4 km2 chỉ đạt 83,8% tiêu chuẩn)
nhưng không thực hiện sắp xếp vì các lý do: (1) Tỉnh có đường biên giới
quốc gia rất dài giáp với nước Trung Quốc, địa hình đồi núi cao chia cắt
phức tạp, hiểm trở, có gần 95% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số; (2)
Các tỉnh giáp ranh đều không phù hợp để sắp xếp, sáp nhập: Phía Tây
giáp ranh tỉnh Hà Giang đã dự kiến sáp nhập với tỉnh Tuyên Quang thành
một tỉnh mới có diện tích tự nhiên lớn. Phía Nam giáp ranh với tỉnh Bắc
Kạn nhưng đã dự kiến sáp nhập với tỉnh Thái Nguyên. Phía Đông giáp ranh
với tỉnh Lạng Sơn có diện tích lớn và đã bảo đảm đạt 100% cả 2 tiêu
chuẩn về diện tích và quy mô dân số, nếu sáp nhập tỉnh
Cao Bằng và tỉnh Lạng Sơn sẽ thành một tỉnh mới có chiều dài đường biên
giới lớn, khó khăn trong công tác bảo đảm quốc phòng an ninh.
Phương án sắp xếp cụ thể đối với 52 ĐVHC cấp tỉnh
1-
Sáp nhập tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành 1 tỉnh mới có tên gọi
là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố
Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự
nhiên 13.795,6 km2 và quy mô dân số 1.731.600 người.
2-
Sáp nhập tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái thành 1 tỉnh mới có tên gọi là
tỉnh Lào Cai, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 13.257
km2 và quy mô dân số 1.656.500 người.
3- Sáp nhập
tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh
Thái Nguyên, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên
8.375,3 km2 và quy mô dân số 1.694.500 người.
4- Sáp
nhập tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ để thành 1 tỉnh mới
có tên gọi là tỉnh Phú Thọ, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay (giảm 2 tỉnh) có diện tích tự
nhiên 9.361,4 km2 và quy mô dân số 3.663.600 người.
5-
Sáp nhập tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh (đã được quy hoạch đến năm
2030 trở thành thành phố trực thuộc trung ương) thành 1 tỉnh mới có tên
gọi là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên
4.718,6 km2 và quy mô dân số 3.509.100 người.
6- Sáp
nhập tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh
Hưng Yên, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 2.514,8 km2 và
quy mô dân số 3.208.400 người.
7- Sáp nhập tỉnh Hải
Dương và thành phố Hải Phòng thành 1 thành phố trực thuộc trung ương có
tên gọi là thành phố Hải Phòng, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại
thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng hiện nay (giảm 1 tỉnh) có
diện tích tự nhiên 3.194,7 km2 và quy mô dân số 4.102.700 người.
8-
Sáp nhập tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình (đã được quy
hoạch đến năm 2030, cơ bản đạt tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương)
thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình hiện nay (giảm 2
tỉnh) có diện tích tự nhiên 3.942,6 km2 và quy mô dân số 3.818.700
người.
9- Sáp nhập tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị
thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hiện nay (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 12.700 km2 và quy mô dân số 1.584.000 người.
10-
Sáp nhập tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thành 1 thành phố trực
thuộc trung ương có tên gọi là thành phố Đà Nẵng, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng hiện nay (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 11.859,6 km2 và quy mô dân số 2.819.900
người.
11- Sáp nhập tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi
thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 14.832,6 km2 và quy mô dân số 1.861.700
người.
12- Sáp nhập tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định
thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 21.576,5 km2 và quy mô dân số 3.153.300
người.
13- Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa
(đã được quy hoạch đến năm 2030 trở thành thành phố trực thuộc trung
ương) thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa, trung tâm hành
chính - chính trị đặt tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa hiện nay
(giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 8555,9km2 và quy mô dân số 1.882.000
người.
14- Sáp nhập tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận
và tỉnh Lâm Đồng thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng hiện nay
(giảm 2 tỉnh) có diện tích tự nhiên 24.233,1 km2 và quy mô dân số
3.324.400 người.
15- Sáp nhập tỉnh Phú Yên và tỉnh
Đắk Lắk thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm hành
chính - chính trị đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay
(giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 18.096,4 km2 và quy mô dân số
2.831.300 người.
16- Sáp nhập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh thành 1 thành phố trực thuộc
trung ương có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (giảm 2 tỉnh),
có diện tích tự nhiên 6.772,6 km2 và quy mô dân số 13.608.800 người.
17-
Sáp nhập tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành 1 tỉnh mới có tên gọi
là tỉnh Đồng Nai, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên
12.737,2 km2 và quy mô dân số 4.427.700 người.
18-
Sáp nhập tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An thành 1 tỉnh mới có tên gọi là
tỉnh Tây Ninh, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Tân
An, tỉnh Long An hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 8.536,5
km2 và quy mô dân số 2.959.000 người.
19- Sáp nhập
tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ thành 1 thành phố
trực thuộc trung ương mới có tên gọi là thành phố Cần Thơ, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ hiện
nay (giảm 2 tỉnh), có diện tích tự nhiên 6.360,8 km2 và quy mô dân số
3.207.000 người.
20- Sáp nhập tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh
Long và tỉnh Trà Vinh thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long,
trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long hiện nay (giảm 2 tỉnh) có diện tích tự nhiên 6.296,2 km2 và quy mô
dân số 3.367.400 người.
21- Sáp nhập tỉnh Tiền Giang
và tỉnh Đồng Tháp thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp, trung
tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
(giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 5.938,7 km2 và quy mô dân số
3.397.200 người.
22- Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu và tỉnh
Cà Mau thành 1 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau, trung tâm hành chính -
chính trị đặt tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay (giảm 1 tỉnh)
có diện tích tự nhiên 7.942,4 km2 và quy mô dân số 2.140.600 người.
23-
Sáp nhập tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành 1 tỉnh mới có tên gọi
là tỉnh An Giang, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay (giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên
9.888,9 km2 và quy mô dân số 3.679.200 người.
Phương án tổ chức lại ĐVHC cấp xã
Trên
cơ sở định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận số 127-KL/TW
ngày 28/02/2025, Kết luận số 130-KL/TW ngày 14/3/2025, Kết luận số
137-KL/TW ngày 28/3/2025 và Nghị quyết số 60-NQ/TW Hội nghị lần thứ 11
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chính phủ đã nghiên cứu, hoàn
thiện kỹ lưỡng, đa chiều với tư duy đổi mới, từ đó đề xuất các nguyên
tắc tổ chức sắp xếp, tổ chức lại các ĐVHC cấp xã hiện nay thành các ĐVHC
cấp xã mới, như sau:
Sắp xếp, tổ chức lại các ĐVHC
cấp xã hiện nay theo hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện), hình thành các
ĐVHC cấp xã mới, gồm xã, phường và đặc khu (không còn loại hình ĐVHC
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
thị xã, quận, huyện, thị trấn).
ĐVHC cấp xã sau sắp
xếp phải đảm bảo chính quyền địa phương cấp xã quản lý hiệu quả địa bàn,
nắm chắc tình hình, gần dân, sát dân, phục vụ nhân dân tốt nhất. Trường
hợp sắp xếp phường với các ĐVHC cùng cấp thì ĐVHC sau sắp xếp là
phường; trường hợp sắp xếp xã, thị trấn thì ĐVHC mới sau sắp xếp là xã.
Chuyển
các huyện đảo, thành phố đảo hiện nay thành ĐVHC cấp xã có tên gọi là
đặc khu. Theo đó, hình thành 11 đặc khu thuộc tỉnh từ 1 huyện đảo, (11
huyện đảo, gồm: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải, Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quý,
Kiên Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo). Riêng đối với thành
phố Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, cấp có thẩm quyền đã đồng ý chủ trương
tách xã Thổ Châu thuộc thành phố Phú Quốc để thành lập 01 huyện riêng,
theo đó nghiên cứu thành lập 02 đặc khu: Phú Quốc và Thổ Châu.
Trường
hợp thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã làm thay đổi địa giới ĐVHC cấp huyện
thì không phải xem xét điều kiện, tiêu chuẩn và không phải thực hiện quy
trình, thủ tục điều chỉnh địa giới của ĐVHC cấp huyện mà ĐVHC cấp xã đó
trực thuộc.
Không bắt buộc sắp xếp đối với các ĐVHC
cấp xã có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối với các ĐVHC
liền kề hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh và việc bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Tổng số
lượng ĐVHC xã, phường sau sắp xếp giảm khoảng 60 - 70% so với số lượng
ĐVHC cấp xã hiện nay trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
đồng thời phải bảo đảm tương quan hợp lý, tránh tạo sự giãn cách, chênh
lệch lớn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số giữa các xã, phường mới
sau sắp xếp.
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
Theo
Đề án, phương án tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp như sau: Cấp
tỉnh gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (2) cấp xã gồm xã,
phường (trong đất liền) và đặc khu (ở hải đảo). Theo đó, bỏ ĐVHC cấp
huyện và thị trấn.

Cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh cơ bản giữ nguyên như chính quyền địa phương cấp tỉnh như hiện nay.
Chính
quyền địa phương cấp tỉnh gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban
nhân dân (UBND); HĐND tỉnh thành lập 03 Ban là Ban Pháp chế, Ban Kinh tế
- Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội (đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số có thể thành lập thêm Ban Dân tộc). HĐND thành phố trực
thuộc trung ương thành lập 04 Ban (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân
sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Đô thị) theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp tỉnh sau sắp xếp
tối đa không vượt quá tổng số cán bộ, công chức, viên chức (số có mặt)
của cấp tỉnh trước sắp xếp và thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ
cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo
đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản bố trí theo đúng quy định. Sau khi
chính quyền địa phương cấp tỉnh sau sắp xếp đi vào hoạt động, đề nghị Bộ
Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Đảng ủy Chính phủ và
các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh để xây
dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế
cho các địa phương.
Về phương án bố trí đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh: Đề
nghị Bộ Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu, hướng dẫn bố
trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh (Đảng, đoàn thể, HĐND,
UBND cấp tỉnh và các Ban chuyên môn của cơ quan Đảng, đoàn thể) của các
địa phương sau sáp nhập, đặc biệt là nhân sự bố trí đối với cấp trưởng
và định hướng giải quyết đối với số lượng cấp phó dôi dư sau sáp nhập
các tỉnh, thành phố. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sắp xếp,
bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn,
tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp
công lập. Trước mắt, giữ nguyên số lượng cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; sau khi các cơ quan này đi vào hoạt
động ổn định, giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương rà
soát, hoàn thiện vị trí việc làm, xác định biên chế các địa phương trình
cấp có thẩm quyền giao biên chế của cả hệ thống chính trị ở các địa
phương.
Tổ chức chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, đặc khu)
Chính quyền địa phương cấp xã gồm có HĐND và UBND. HĐND cấp xã thành lập 02 Ban là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.
Về
tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã: Do bỏ toàn bộ ĐVHC cấp
huyện, tổ chức sắp xếp lại các ĐVHC cấp xã để hình thành các ĐVHC cấp xã
có quy mô lớn hơn so với cấp xã hiện nay; đồng thời chuyển toàn bộ
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện hiện nay về cho
xã, phường, đặc khu thực hiện. Theo đó, Chính phủ dự kiến UBND cấp xã
tổ chức tối đa 04 Phòng chuyên môn và tương đương phù hợp với đặc điểm
đô thị, nông thôn, hải đảo (đặc khu).
Đối với ĐVHC
cấp xã giữ nguyên trạng (không sắp xếp) thì có thể không tổ chức Phòng
chuyên môn. Chính phủ dự kiến bố trí tăng thêm 01 Phó Chủ tịch UBND và
một số công chức cho UBND cấp xã nơi không tổ chức Phòng chuyên môn và
giao chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định cụ thể đối với từng ĐVHC
cấp xã trên địa bàn.
Đối với trường hợp sắp xếp từ
02 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 ĐVHC cấp xã mới, định hướng tổ chức tối
đa 04 Phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp xã.
Định hướng tổ chức 04 Phòng và tương đương gồm:
(1) Văn phòng HĐND và UBND (tham mưu thực hiện nhiệm vụ chung của HĐND và UBND cấp xã);
(2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc);
(3) Phòng Văn hóa - Xã hội;
(4) Trung tâm phục vụ hành chính công.
Về biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, Đề
án nêu rõ: Do quy mô ĐVHC cấp xã lớn hơn so với hiện nay và nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã tăng lên (thực hiện toàn bộ
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã hiện
nay). Theo đó, Chính phủ dự kiến biên chế cán bộ, công chức, viên chức
cấp xã theo định hướng như sau: Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế
cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp
xã hiện có trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp
xếp). Thực hiện việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy
định. Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan
liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã làm cơ sở xây dựng, hoàn
thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cán bộ, công
chức, viên chức cấp xã cho các địa phương.
Kết thúc
việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; giao chính
quyền địa phương xem xét, có thể sắp xếp người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ
dân phố; thực hiện chính sách nghỉ việc đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã mà không bố trí công tác theo quy định.
Căn
cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế-xã
hội của các ĐVHC cấp xã, Chính phủ định hướng giao tổng biên chế chính
quyền địa phương cấp xã cho các địa phương (dự kiến bình quân khoảng 32
biên chế/01 cấp xã). Trên cơ sở đó, giao chính quyền địa phương cấp tỉnh
quyết định số lượng biên chế đối với chính quyền địa phương từng ĐVHC
cấp xã trên địa bàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
P.V