Về mục tiêu:
Xây dựng bộ máy nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh; huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Ứng phó và thích ứng với biến
đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công
nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá xã
hội, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
Phấn đấu đến năm
2025 kinh tế An Giang thuộc nhóm đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đạt mức
trung bình cả nước.
Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân 05 năm: 6,5 - 7%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025: 70,494
- 72,203 triệu đồng/người/năm (tương đương 2.563 - 2.626 USD/người/năm).
Tổng vốn đầu tư xã
hội 05 năm: 164.631 - 176.360 tỷ đồng; kim ngạch
xuất khẩu 05 năm: Đạt 5.285 triệu USD; thu ngân sách
từ kinh tế địa bàn 05 năm: Đạt 41.303 tỷ đồng; tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025: Đạt 43%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025: Đạt 55%; tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đến năm 2025: Đạt 73%.
Tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều giảm bình quân từ 1-1,2%/năm; số bác sĩ
trên 01 vạn dân đến năm 2025: 11 bác sĩ/01 vạn dân; số giường bệnh trên 01 vạn dân đến năm 2025: 28 giường/01 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025: Đạt 95%.
Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới: 28 - 34 xã (nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là
89 - 95 xã); số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 30 - 35
xã; số huyện đạt chuẩn nông thôn mới: 02 huyện (nâng số đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 đạt 05 huyện); số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 01 huyện; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh đến năm 2025
đạt 95%; tỷ lệ cơ quan nhà
nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 90%.
Qua đó, một số nhiệm
vụ và giải pháp cần tập trung thực hiện:
Triển khai thực
hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
để thu hút vốn đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô
hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả
các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động,
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến sâu
nông sản; khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp chế biến có hàm
lượng khoa học, công nghệ nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm chủ lực của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 phần lớn các sản phẩm
nông nghiệp đều qua chế biến trước khi ra thị trường; tập trung kêu gọi đầu tư theo Chương trình hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; xây dựng và triển khai Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày
11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; kế hoạch Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
thực hiện các dự án phát điện từ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm góp phần
tăng cường nguồn cung cấp điện cho hệ thống lưới điện quốc gia.
Triển khai thực
hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, tập trung các công trình
trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng. Huy
động, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các đô thị, giáo dục, y
tế…); tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
(ODA), vốn vay, vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước,… để đầu tư
nâng cấp, cải tạo chỉnh trang phát triển đô thị; ưu tiên phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện các dự án thực hiện lĩnh vực
cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện chính sách xã hội
và huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công -
tư (PPP). Đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa thành thị và nông thôn, phấn đấu tỷ
lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt khoảng 43%.
Phát triển đa
dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại. Thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp
khởi nghiệp) nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển thương mại nội địa.
Phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Đổi mới công tác thông tin và dự báo thị trường, đặc biệt những thị
trường trọng điểm và sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh; thường xuyên cập nhật thông tin chính sách
xuất, nhập khẩu, rào cản thương mại, tiêu chuẩn kỹ thuật hàng hóa nhập khẩu...
để xây dựng chiến lược ứng phó kịp thời và phù hợp. Tiếp tục duy trì các hoạt
động giao thương biên giới, chương trình xúc tiến và hợp tác thương mại giữa
các địa phương giáp biên; tăng cường phối hợp các cơ quan chức năng tạo điều
kiện thuận lợi xuất, nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu.
Phát huy thế
mạnh đặc thù của du lịch An Giang, phát triển đồng bộ các loại hình du lịch tâm
linh - sinh thái - nghỉ dưỡng. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng
giao thông kết nối các điểm, khu du lịch trọng điểm, phục vụ nhu cầu của du
khách và thu hút các nhà đầu tư chiến lược theo Chương trình hành động về phát
triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục kêu gọi các
tập đoàn, doanh nghiệp du lịch lớn đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng theo quy
hoạch tại 02 khu du lịch trọng điểm: Khu du lịch quốc gia Núi Sam và Khu du
lịch Núi Cấm. Xúc tiến quảng bá và mời gọi đầu tư một số điểm du lịch còn nhiều
tiềm năng, như: Khu du lịch Thoại Sơn, Khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng, Khu
du lịch 03 xã Cù lao Giêng... nhằm khai thác đặc trưng riêng của từng địa
phương, phát triển thành những sản phẩm du lịch để hình thành “Mỗi địa phương
là một điểm đến”.
Tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư tham
gia đăng ký thành lập và đầu tư trên địa bàn tỉnh; kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh cạnh tranh an toàn, thông
thoáng, thân thiện, minh bạch, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh...
Quản lý, tổ chức
thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có; chủ động rà soát, xác định các nguồn
thu, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp
quản lý hiệu quả. Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo việc
hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước. Chủ
động thực hiện cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập...
Xây dựng nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng
cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của
xã hội; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng phục vụ
lĩnh vực trăm sóc sức khỏe Nhân dân; mở rộng các mô hình dịch vụ y tế. Thực
hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi.
Thực hiện tốt
mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm thực hiện tốt chính sách người
có công cách mạng; nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm. Thúc đẩy tạo chuyển biến tích
cực về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em, phòng
chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy.
Đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa; phát triển phong trào thể dục,
thể thao quần chúng gắn với các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
Triển khai hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác
khoáng sản, hoạt động xả thải vào nguồn nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Chủ động hợp
tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long
và các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của từng địa
phương.
Thực hiện cải
cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường thông
thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển
của tỉnh. Giải quyết nhanh kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ
chức gặp gỡ công dân định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ
đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người. Tăng cường công tác thanh tra,
phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt quy chế phối hợp và quy chế dân chủ cơ
sở với các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp...
Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của
các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành
và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết… Hội đồng nhân dân tỉnh
kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt
để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn,
tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đoàn kết
thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu 5 năm
2021-2025 theo Nghị quyết đã đề ra.
Tin,
ảnh: Nguyễn Hùng